30 December, 2024 | 15:51
Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter Chia sẻ bài viết lên google+

Chính sách hội nhập quốc tế (quốc tế hóa) về KH&CN của Hàn Quốc

1.Đạo luật khung quy định thúc đẩy hội nhập KH&CN quốc tế.
Điều 18, Đạo Luật Khung về KH&CN của Hàn Quốc quy định thúc đẩy quốc tế hóa khoa học và công nghệ như sau:

1. Chính phủ xây dựng và thực hiện chính sách về các vấn đề sau đây để thúc đẩy hợp tác khoa học và công nghệ với các chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế hoặc các cơ quan, tổ chức nước ngoài liên quan đến nghiên cứu và phát triển nhằm đóng góp cho cộng đồng quốc tế và nâng cao trình độ khoa học và công nghệ tại Hàn Quốc
(1). Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển chung quốc tế;
(2). Trao đổi quốc tế nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ xuất sắc ở nước ngoài;
(3). Phát triển các viện nghiên cứu trong nước ra nước ngoài và thu hút các viện nghiên cứu nước ngoài vào Hàn Quốc;
(4). Thúc đẩy việc sử dụng chung các cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu, phát triển và kiến thức, thông tin liên quan đến khoa học, công nghệ;
(5). Hợp tác khoa học và công nghệ vì sự tiến bộ và cải thiện phúc lợi của các nước đang phát triển;
(6). Mở rộng hoạt động của nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong nước vào các tổ chức quốc tế và hỗ trợ thu hút, đăng cai tổ chức các tổ chức quốc tế, sự kiện quốc tế liên quan đến khoa học và công nghệ vào Hàn Quốc;
(7). Hợp tác đa phương về khoa học và công nghệ thông qua các tổ chức quốc tế.
Để thực hiện hiệu quả các chính sách hợp tác khoa học và công nghệ theo khoản (1), Bộ trưởng Bộ Khoa học và CNTT có thể chỉ định một cơ quan chuyên hỗ trợ thực hiện và cung cấp các khoản đóng góp hoặc trợ cấp để trang trải toàn bộ hoặc một phần chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện các công việc hỗ trợ đó
Các vấn đề cần thiết cho hợp tác khoa học và công nghệ, bao gồm việc chỉ định một cơ quan chuyên môn hỗ trợ thúc đẩy nghiên cứu hợp tác quốc tế, sẽ được quy định bằng Sắc lệnh Tổng thống.
2.Nghị định số 28210 ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ Hàn Quốc quy định
1. Thuật ngữ “dự án hội nhập quốc tế (quốc tế hóa) về khoa học và công nghệ” có nghĩa là dự án nghiên cứu chung quốc tế, dự án đặt nền tảng cho hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ và dự án nghiên cứu chính sách, lập kế hoạch, đánh giá và quản lý nhằm mục đích hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ;
2. Thuật ngữ “dự án nghiên cứu chung quốc tế” có nghĩa là dự án nghiên cứu mà Chính phủ, chính quyền địa phương, tập đoàn, tổ chức hoặc cá nhân của Hàn Quốc thực hiện bằng cách đầu tư, cùng với chính phủ, tập đoàn, tổ chức hoặc cá nhân của nước ngoài, các nguồn lực khoa học và công nghệ cần thiết để thực hiện cùng một nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển, bao gồm chi phí, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị và vật liệu, và thông tin liên quan đến nghiên cứu và phát triển;
3. Thuật ngữ “dự án đặt nền móng hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ” có nghĩa là các dự án sau đây do Bộ trưởng Bộ Khoa học và CNTT thực hiện nhằm thúc đẩy hợp tác khoa học và công nghệ:
(a) .Dự án hỗ trợ thành lập viện nghiên cứu nước ngoài, chẳng hạn như Trung tâm nghiên cứu và hợp tác ở nước ngoài, hoặc thúc đẩy thành lập viện nghiên cứu như vậy tại Hàn Quốc;
(b) Dự án trao đổi cán bộ khoa học và kỹ thuật, bao gồm việc mời các nhà khoa học và kỹ sư gốc Hàn Quốc về lại Hàn Quốc và sử dụng các nhà khoa học và kỹ sư nước ngoài cũng như việc cử các nhà khoa học và kỹ sư Hàn Quốc ra nước ngoài;
(c) Dự án thu thập và sử dụng thông tin khoa học công nghệ nước ngoài;
d) Dự án tham gia các dự án quốc tế đa phương về hợp tác khoa học công nghệ và các dự án tương tự;
(Và) Các dự án khác nhằm đặt nền tảng cần thiết cho việc thúc đẩy hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.

Trừ trường hợp có quy định khác trong các luật khác, các dự án hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ được thực hiện theo Nghị định này.

Việc thực hiện các dự án hội nhập quốc tế hóa về khoa học và công nghệ
(1).Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thông tin có thể thực hiện các dự án quốc tế hóa khoa học và công nghệ nhằm thúc đẩy quốc tế hóa khoa học và công nghệ.

(2) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thông tin xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện chi tiết hàng năm để thực hiện các dự án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ theo kế hoạch tổng thể về khoa học và công nghệ quy định tại Điều 7 Luật khung về khoa học và công nghệ (sau đây gọi là “Luật”).

(3) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thông tin có thể chỉ định các cơ quan, tổ chức sau đây là cơ quan chuyên môn theo Điều 18 (2) của Đạo luật (sau đây gọi là “cơ quan chuyên môn”)

(4). Bộ trưởng Bộ Khoa học và CNTT có thể ký kết thỏa thuận với các tổ chức chuyên ngành và yêu cầu họ cung cấp hỗ trợ cần thiết cho việc lập kế hoạch, đánh giá và quản lý, v.v. các dự án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ.
(5) Bộ trưởng Bộ Khoa học và CNTT có thể ký kết thỏa thuận, theo nhiệm vụ dự án, với các cơ quan hoặc tổ chức sau đây và yêu cầu họ thực hiện nhiệm vụ dự án đó đối với các dự án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ:
+ Các cơ quan, tổ chức theo từng khoản mục của Điều 14 (1) của Luật Hỗ trợ phát triển công nghệ và thúc đẩy nghiên cứu cơ bản ;

+ Các cơ quan, tổ chức khác mà Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho là phù hợp để thực hiện nhiệm vụ của các dự án quốc tế hóa khoa học và công nghệ.
(6) Các phương pháp ký kết thỏa thuận các chi tiết có trong đó sẽ được điều chỉnh bởi Quy định về Quản lý các Dự án Nghiên cứu và Phát triển Quốc gia.
Thúc đẩy hợp tác khoa học và công nghệ
Để thúc đẩy hợp tác khoa học và công nghệ, Bộ trưởng Bộ Khoa học và CNTT có thể thực hiện các vấn đề sau. Trong những trường hợp như vậy, ông/bà phải tham vấn trước với Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trong bất kỳ trường hợp nào:
1. Tổ chức và hoạt động của ủy ban khoa học và công nghệ liên hợp theo thỏa thuận hợp tác khoa học và công nghệ đã ký kết với nước ngoài;
2. Thực hiện các dự án hỗ trợ, bao gồm hỗ trợ công nghệ cho các nước đang phát triển và các nước giàu tài nguyên thiên nhiên và bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các nước đó;
3. Trao đổi nhóm nghiên cứu chung về mỗi chuyên môn chính và tổ chức các hội nghị học thuật chung;
4. Các vấn đề khác liên quan đến việc tăng cường hợp tác với các nước lớn.

Cử đoàn cán bộ khoa học, kỹ sư Hàn Quốc ra nước ngoài…

Chính phủ có thể cử các nhà khoa học, kỹ sư người Hàn Quốc và các viên chức nhà nước có liên quan ra nước ngoài để tiến hành các dự án nghiên cứu chung quốc tế, đặt nền móng cho quá trình hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ hoặc các dự án có liên quan khác.
Quản lý an ninh các dự án hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ
Người đứng đầu các cơ quan chuyên môn, tổ chức có hoạt động hội nhập quốc tế về KH&CN phải xây dựng và thực hiện các biện pháp an ninh bao gồm các nội dung sau đây để ngăn chặn việc rò rỉ trái phép các thông tin quan trọng như kết quả nghiên cứu và phát triển trong quá trình thực hiện các dự án quốc tế hóa khoa học và công nghệ:

– Các biện pháp an ninh dành cho các nhà nghiên cứu tham gia;
– Các biện pháp bảo mật thông tin liên quan đến nghiên cứu và phát triển và các cơ sở nghiên cứu;
– Các biện pháp bảo mật khi công bố kết quả nghiên cứu và phát triển.
– Bộ trưởng Bộ Khoa học và CNTT có thể kiểm tra tình trạng thực tế về quản lý an ninh của các cơ quan, tổ chức chuyên ngành nêu tại khoản (1) và nếu phát hiện ra lỗ hổng trong quản lý an ninh, Bộ trưởng có thể yêu cầu các cơ quan, tổ chức này khắc phục lỗ hổng đó.

Nguồn: Trung tâm NC&PT hội nhập KH&CN quốc tế tổng hợp và dịch từ các nguồn tin “ Luật KH&CN Hàn Quốc: https://elaw.klri.re.kr/eng_mobile/viewer.do?hseq=47793&type=part&key=18
Nghị định của Chính phủ Hàn Quốc về Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ -https://elaw.klri.re.kr/eng_mobile/viewer.do?hseq=47793&type=part&key=18