MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU (CSDL), THÔNG TIN VÀ KHAI THÁC, SỬ DỤNG LƯU TRỮ THÔNG TIN HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ KH&CN
Tác giả: Đỗ Văn Xuân- Trung tâm NC&PT hội nhập KH&CN quốc tế
1.Cơ sở dữ liệu về hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ là tập hợp những dữ liệu, thông tin có liên quan với nhau được sắp xếp, tổ chức theo một cấu trúc nhất định để quản lý, cập nhật và khai thác phục vụ cho mục đích quản lý, phát triển các hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ và mục đích khác theo quy định của pháp luật. Cơ sở dữ liệu này được hình thành chủ yếu từ dữ liệu, thông tin của điều tra thống kê về hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, hồ sơ hành chính, báo cáo thống kê và cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, cơ sở dữ liệu của địa phương, doanh nghiệp.
Đại diện của VISTIP tiến hành điều tra thống kê hoạt động kết nối cung cầu và xuất nhập khẩu thiết bị, công nghệ tại địa bàn Hải Phòng (ảnh VISTIP)
7.1 Nội dung sử dụng dữ liệu hành chính trong hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ gồm:
7.2 . Cơ sở dữ liệu hành chính được sử dụng trong hoạt động hội nhập quốc tế về KH&CN gồm:
đ) Cơ sở dữ liệu về đoàn ra, đoàn vào về KH&CN ;
i)cơ sở dữ liệu về niên liễm
Quy trình sản xuất thông tin về hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế được xây dựng và áp dụng nhằm: (1) Xác định và mô tả quá trình hoạt động thống kê hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế về KHCN một cách chặt chẽ; (2) Chuẩn hóa các thuậ ngữ trong quy trình ; 13 14 (3) So sánh và đán dấu mốc quy trình trong nội bộ cơ quan cũng như giữa các đơn vị liên quan; (4) Xác định phối hợp giữ các bước trong quy trình ; (5) Đưa ra quyết định về hệ thống và phân bổ các nguồn lực của cơ quan. Quy trình sản xuất thông tin thống kê hội nhập quốc tế về KHCN gồm quy trình sản xuất thông tin cấp cao và quy trình cấp chi tiết sản xuất thông tin thống kê cấp cao. Quy trình sản xuất thông tin thống kê cấp cao bao gồm 07 bước sau: (1) Xác định nhu cầu thông tin; (2) Chuẩn bị thu thập thông tin; (3) Thu thập thông tin; (4) Xử lý thông tin; (5) Phân tích thông tin; (6) Phổ biến thông tin; (7) Lưu trữ thông tin. Quy trình cấp cao có thể áp dụng linh hoạt đối với từng lĩnh vực, thời gian và không gian cụ thể. Dưới mỗi cấp cao có quy trình cấp chi tiết cụ thể. Quy trình cấp chi tiết có vai trò quan trọng trong kiểm soát chất lượng dữ liệu, thông tin
đ) Có tính so sánh.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông tiên tiến trong hoạt động sản xuất, lưu trữ, khai thác thông tin hội nhập KHCN quốc tế bao gồm:
Sử dụng hiệu quả Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin của các đơn vị nhà nước;
Sử dụng hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia tập trung, thống nhất do các cơ TW quản lý, gồm các cơ sở dữ liệu tập trung và các cơ sở dữ liệu được hình thành từ nguồn dữ liệu hành chính; kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu bộ, ngành để cung cấp, cập nhật thông tin;
Phát triển các Phần mềm ứng dụng;
Phát triển và sử dụng hiệu quả các phương tiện, phương pháp thu thập và phổ biến thông tin tiên tiến gồm máy tính bảng, điện thoại thông minh, máy tính xách tay, phiếu điện tử, phiếu thu thập thông tin trực tuyến, công nghệ ảnh vệ tinh, hệ thống thông tin địa lý và các phương tiện, phương pháp thu thập, phổ biến thông tin tiên tiến khác.
Một số hoạt động điều tra thống kê về hoạt động hội nhập KH&CN quốc tế của VISTIP ( ảnh VISTIP)
Tài liệu tham khảo:
-Luật thống kê số 89/2015/QH13 , ngày 23/11/2015
– Luật khoa học và công nghệ Luật số 29/2013/QH13, ngày 28/06/2013
–Nghị định 94/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê
Nghị định 97/2016/NĐ-CP Quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *
Bình luận
Tên *
Thư điện tử *
Trang web