3 Tháng Hai, 2023 | 11:28
Chia sẻ bài viết lên facebook Chia sẻ bài viết lên twitter

Cẩm nang thu thập, báo cáo và sử dụng dữ liệu đổi mới sáng tạo OSLO-Phần 1- Giới thiệu về thống kê đổi mới sáng tạo và Cẩm nang Oslo

Phn 1- Gii thiu v thng kê đổi mi sáng to và Cm nang Oslo

Chương 1. Giới thiệu về thống kê đổi mới sáng tạo và Cẩm nang Oslo

1.1. Mục tiêu và bối cảnh của Cẩm nang Oslo

1.1.1. Nguồn gốc của Cẩm nang Oslo

1.1. Đổi mới sáng tạo là trung tâm để cải thiện mức sống và có thể ảnh hưởng đến các cá nhân, các tổ chức, toàn bộ các khu vực kinh tế và các quốc gia theo nhiều cách. Chính sách có thể đóng góp trực tiếp và gián tiếp để thiết lập hướng đổi mới và định hình tác động của nó được phân phối. Đo lường hiệu quả về đổi mới và sử dụng dữ liệu đổi mới sáng tạo trong nghiên cứu có thể giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu rõ hơn về những thay đổi kinh tế và xã hội, đánh giá đóng góp (tích cực hoặc tiêu cực) của đổi mới cho các mục tiêu kinh tế và xã hội, và giám sát và đánh giá hiệu lực và hiệu quả của các chính sách của họ (OECD, 2010).

1.2. Đo lường đòi hỏi sự hiểu biết về những gì cần được đo lường và nhận thức về những gì có thể được đo lường một cách đáng tin cậy. Để đáp ứng nhu cầu chính sách mạnh mẽ cho bằng chứng thực nghiệm về đổi mới, Cẩm nang Oslo giải quyết cả hai yêu cầu và hỗ trợ thử nghiệm thêm để cải thiện và mở rộng dữ liệu đổi mới. Hướng dẫn xác định tốt nhất thực hành thu thập dữ liệu về đổi mới, tạo điều kiện so sánh quốc tế, và cung cấp một nền tảng cho nghiên cứu về đo lường đổi mới sáng tạo. Sổ tay đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt rằng đổi mới thường không yêu cầu nghiên cứu và thử nghiệm phát triển (R&D) và sự đổi mới đó cũng liên quan đến việc phổ biến các công nghệ hiện có và thực tiễn trong toàn bộ nền kinh tế.

1.3. Ấn bản đầu tiên của Sổ tay hướng dẫn Oslo được phát hành năm 1992 (OECD, 1992) bao gồm đổi mới trong các ngành sản xuất. “Oslo” trong tiêu đề của sách hướng dẫn là ám chỉ đến thành phố nơi các hướng dẫn lần đầu tiên được phê duyệt bởi Ban công tác quốc gia của OECD. Các chuyên gia về Chỉ số Khoa học và Công nghệ (NESTI). Khảo sát đổi mới dựa trên Phiên bản năm 1992 bao gồm Khảo sát Đổi mới Cộng đồng Châu Âu (CIS) và so sánh khảo sát ở Úc và Canada. Những khảo sát này cho thấy rằng có thể phát triển và thu thập dữ liệu về các hiện tượng đổi mới phức tạp và khác biệt.

1.4. Ấn bản thứ hai (OECD/Eurostat/EU, 1997) đã cập nhật các khái niệm, định nghĩa và

phương pháp để kết hợp kinh nghiệm khảo sát tích lũy cũng như hiểu biết nhiều hơn

của quá trình đổi mới. Phiên bản này bao gồm các hướng dẫn để đo lường sự đổi mới trong một số ngành công nghiệp dịch vụ bên cạnh sản xuất. Nó mở rộng hướng dẫn cho phát triển các chỉ số đổi mới có thể so sánh quốc tế cho các nước OECD và thảo luận

các vấn đề phân tích và chính sách có thể được giải quyết bằng cách sử dụng dữ liệu và chỉ số đổi mới.

1.5. Cả phiên bản thứ nhất và thứ hai đều hạn chế đổi mới ở mức mới hoặc đáng kể

các sản phẩm và quy trình “công nghệ” được cải tiến. Điều này phản ánh sự tập trung vào kỹ thuật phát triển các sản phẩm mới và các kỹ thuật sản xuất mới và phổ biến chúng sang các các hãng. Tuy nhiên, việc đo lường đổi mới “phi công nghệ” đã được thảo luận trong một phụ lục của lần xuất bản thứ hai.

1.6. Phiên bản thứ ba (OECD/Eurostat, 2005) được xây dựng trên một lượng lớn dữ liệu và kinh nghiệm thu được từ việc áp dụng nhanh chóng các cuộc khảo sát đổi mới sáng tạo trên toàn thế giới, bao gồm cả ở các nền kinh tế có trình độ phát triển kinh tế rất khác nhau. Phiên bản thứ ba mở rộng khung đo lường đổi mới sáng tạo: nhấn mạnh nhiều hơn đến vai trò của các mối liên kết với các công ty và tổ chức khác trong quá trình đổi mới, đã nhận ra tầm quan trọng chính của đổi mới sáng tạo trong các ngành công nghiệp truyền thống ít thâm dụng R&D hơn và sửa đổi các định nghĩa đổi mới sáng tạo và các hoạt động đổi mới sáng tạo để phù hợp với đổi mới sáng tạo trong dịch vụ dựa trên thị trường các ngành nghề. Việc xác định đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình với thay đổi công nghệ đã bị loại bỏ để bao gồm các đổi mới sáng tạo dịch vụ giúp cải thiện đáng kể người sử dụng kinh nghiệm mà không nhất thiết phải có một thành phần công nghệ. Định nghĩa về đổi mới sáng tạo được mở rộng để bao gồm hai loại bổ sung và bổ sung cho nhau: tổ chức và phát triển đổi mới sáng tạo. Phiên bản thứ ba cũng bao gồm một phụ lục về đo lường sự đổi mới sáng tạo ở các nước đang phát triển, phản ánh sự quan tâm rộng rãi đến chủ đề này.

1.7. Các sửa đổi đối với Hướng dẫn sử dụng Oslo theo thời gian phản ánh sự phát triển liên tục trong chuyên môn sự đồng thuận về những gì có thể và nên được đo lường. Sự tiến hóa này là do những thay đổi đang diễn ra trong các yếu tố kinh tế và xã hội, chẳng hạn như bản chất của sự đổi mới và cách nó xảy ra, cũng như như sự tích lũy các thí nghiệm đo lường và chia sẻ kinh nghiệm giữa các chuyên gia quan tâm đến việc đo lường đổi mới sáng tạo. Nâng cao nhận thức xã hội về các hiện tượng liên quan đến đổi mới sáng tạo cũng đã mở rộng mối quan tâm đến các mục tiêu đo lường mới. Tuy nhiên, bất chấp những tiến bộ này, vẫn còn những lỗ hổng lớn về bằng chứng và câu hỏi về vai trò của đổi mới sáng tạo và những chính sách có thể làm để ảnh hưởng đến nó. Một trong những mục tiêu chính của lần thứ tư này ấn bản của Cẩm nang Oslo là để giải quyết một số lỗ hổng và câu hỏi nổi bật này.

1.1.2. Mục tiêu chính của phiên bản thứ tư

1.8. Được xuất bản 13 năm sau khi phát hành ấn bản thứ ba của sách hướng dẫn, ấn bản thứ tư này tìm cách tăng cường sự liên quan của nó như là một nguồn hướng dẫn khái niệm và thực tiễn cho viiecj cung cấp dữ liệu, chỉ số và phân tích định lượng về đổi mới sáng tạo. Vai trò của Sổ tay Oslo như một hướng dẫn chính để phân tích và thảo luận chính sách đã được nhấn mạnh trong Nhóm 20 (G20) Kế hoạch hành động đổi mới sáng tạo (G20, 2016) được các nhà lãnh đạo G20 thông qua tại Hàng Châu, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, vào tháng 9 năm 2016. Hội nghị thượng đỉnh đã thể hiện quan điểm cấp cao về sự quan tâm của chính phủ, các nền kinh tế lớn nhất thế giới trong việc đo lường sự đổi mới sáng tạo tốt để hỗ trợ chính sách, cũng như tái khẳng định vai trò của OECD trong việc hỗ trợ mục tiêu này.

1.9. Diễn đàn Bầu trời xanh III của OECD năm 2016 (http://oe.cd/blue-sky) nhấn mạnh sự cần thiết phải mở rộng phép đo đổi mới sáng tạo sang nền kinh tế và xã hội rộng lớn hơn. NESTI đã đề xuất rằng phiên bản thứ tư này cũng trở thành một nền tảng  thử nghiệm cho tương lai và hướng dẫn bằng cách thảo luận các khái niệm đổi mới sáng tạo quan trọng theo nghĩa rộng hơn và bằng cách cung cấp một định nghĩa chung về đổi mới sáng tạo, theo yêu cầu của nhiều bên liên quan.

Do đó, mặc dù Cẩm nang Oslo tập trung vào việc đo lường sự đổi mới trong Doanh nghiệp, ngành  nghề, phiên bản thứ tư bao gồm một khuôn khổ để đo lường sự đổi mới sáng tạo trong tất cả các lĩnh vực sử dụng một định nghĩa chung. Điều này giải thích tại sao tiêu đề của ấn bản thứ tư không đề cập đến rõ ràng đối với đổi mới sáng tạo kinh doanh.

1.10. Khi bắt đầu quá trình sửa đổi, những người tham gia đã đồng ý rằng phiên bản thứ tư của Hướng dẫn sử dụng Oslo nên kết hợp các phần mở rộng và cải tiến quan trọng sau:

 Bao gồm các định nghĩa và khái niệm chung về đổi mới áp dụng cho cả lĩnh vực (Doanh nghiệp, Chính phủ, Tổ chức phi lợi nhuận phục vụ các hộ gia đình, và

Hộ gia đình). Đây là những điều cần thiết để phát triển các hướng dẫn trong tương lai để đo lường đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực Kinh doanh.

 Đảm bảo rằng các khuyến nghị phù hợp với cả các nước phát triển và đang phát triển

quốc gia để sổ tay cung cấp hướng dẫn toàn cầu hiệu quả.

 Đảm bảo tính nhất quán với ấn bản 2015 của Hướng dẫn đo lường Frascati

R&D (OECD, 2015) và các khuôn khổ và hướng dẫn thống kê chính, bao gồm Hệ thống Tài khoản Quốc gia (SNA) (xem EC et al., 2009).

 Giải quyết vấn đề số hóa đang diễn ra của nền kinh tế và xã hội, như được xác định trong Dự án OECD “Going Digital” (www.oecd.org/sti/goingdigital.htm). sách hướng dẫn bao gồm các quan điểm kỹ thuật số trong một số chương và cung cấp hướng dẫn về đo lường đổi mới sáng tạo trong các sản phẩm kỹ thuật số, nền tảng và khả năng dữ liệu.

 Phản ánh đầy đủ các mô hình đổi mới đang thay đổi, bao gồm cả những mô hình liên quan đến đổi mới sáng tạo mở, chuỗi giá trị toàn cầu và mạng lưới đổi mới sáng tạo toàn cầu.

 Áp dụng các bằng chứng và kinh nghiệm tích lũy được trong thập kỷ qua để giải quyết

những thách thức lâu dài (tính chủ quan và khả năng so sánh quốc tế, diễn giải

các yêu cầu về tính mới và cải tiến đối với đổi mới sáng tạo, đo lường định lượng

đầu vào và đầu ra của đổi mới, phạm vi của đổi mới không dựa trên R&D, v.v.).

 Thúc đẩy việc thu thập một bộ dữ liệu rộng hơn có liên quan đến cả những người không đổi mới và các công ty tích cực đổi mới sáng tạo, ví dụ như đầu tư vào vốn (KBC) và các điều kiện bên trong và bên ngoài mà các công ty hoạt động và quyết định thực hiện các hoạt động liên quan đến đổi mới sáng tạo. Điều này là cần thiết cho các phân tích của những người thúc đẩy và tạo điều kiện cho sự đổi mới sáng tạo.

 Cung cấp thảo luận chuyên sâu về phương pháp khảo sát, cộng với ý nghĩa của dữ liệu

phương pháp thu thập về chất lượng, tính kịp thời và khả năng so sánh quốc tế của dữ liệu.

 Thảo luận về cách dữ liệu thống kê về đổi mới sáng tạo có thể được sử dụng để hỗ trợ nghiên cứu, quản lý và chính sách, bao gồm xây dựng chỉ số và cách đánh giá

hiệu quả của các chính sách hỗ trợ đổi mới sáng tạo.

1.1.3. Phạm vi và cách tiếp cận của phiên bản thứ tư

1.11. Ngoại trừ chương giới thiệu, ấn bản thứ tư này của Oslo: Cẩm nang tập trung vào đổi mới sáng tạo trong khu vực Doanh nghiệp kinh doanh, bao gồm, trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp thuộc sở hữu của chính phủ. Cách tiếp cận của phiên bản thứ tư như sau:

 Thu thập dữ liệu đổi mới sáng tạo bằng cách sử dụng các mẫu đại diện thống kê của các công ty trong lĩnh vực kinh doanh. Mặc dù có sẵn các nguồn dữ liệu mới, chẳng hạn như từ Internet, nhiều người trong số họ không chia sẻ các tính năng mong muốn của các mẫu đại diện từ dân số quan tâm. Do đó, hướng dẫn khuyến nghị sử dụng khảo sát đại diện là phương pháp ưa thích để thu thập dữ liệu. Những điều này có thể được bổ sung bằng các khảo sát đại diện bổ sung hoặc bằng cách liên kết khảo sát dữ liệu hành chính.

 Làm nổi bật cách các câu trả lời cho các câu hỏi khảo sát bị ảnh hưởng bởi các phương pháp khảo sát và thiết kế bảng câu hỏi. Đặc biệt, không nên kết hợp một khảo sát đổi mới sáng tạo với một cuộc khảo sát R&D.

 Chủ yếu thu thập dữ liệu bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên chủ đề để nắm bắt tất cả thông tin của công ty hoạt động đổi mới sáng tạo. Điều này có thể được bổ sung với thông tin bổ sung về đổi mới sáng tạo quan trọng nhất của công ty (hoặc hoạt động đổi mới quan trọng nhất, hoặc thay đổi đối với các công ty không đổi mới), còn được gọi là cách tiếp cận dựa trên đối tượng.

1.12. Trong khi neo vào kinh nghiệm tích lũy, phiên bản thứ tư này cung cấp nhiều

thảo luận và đề xuất để hỗ trợ thử nghiệm cần thiết trong việc đo lường

Đổi mới kinh doanh. Nó cũng làm nổi bật các trường hợp có thể sử dụng các công cụ kỹ thuật số tiên tiến để thu thập và phân tích dữ liệu, cả hai đều cung cấp các loại dữ liệu mới có thể dẫn đến thông tin chi tiết bổ sung và để giảm bớt gánh nặng của người trả lời trong các cuộc khảo sát.

1.13. Hướng dẫn này được thiết kế như một tiêu chuẩn mở có thể truy cập tự do, cung cấp hướng dẫn về số liệu thống kê đổi mới nào nên được thu thập, chúng nên được biên soạn như thế nào và làm thế nào chúng có thể được sử dụng. Việc tuân thủ các hướng dẫn sẽ cải thiện tính đồng nhất và khả năng so sánh của dữ liệu đổi mới được thu thập bởi một số lượng lớn các tổ chức. Mặc du không được thiết kế với mục đích này, sổ tay hướng dẫn có thể cung cấp tài liệu tham khảo cho việc sử dụng chính sách hoặc quy định, ví dụ như liên kết các chính sách với các hoạt động và kết quả đổi mới cụ thể được mô tả trong sách hướng dẫn. Ngoài ra, việc áp dụng các khái niệm và định nghĩa của nó bởi các nhà quản lý đổi mới và các nhà thực hành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập dữ liệu.

1.1.4. Cẩm nang Oslo và các tiêu chuẩn thống kê khác (tiêu chuẩn đo lường STI)

1.14. OECD sản xuất một loạt sổ tay hướng dẫn đo lường với tiêu đề “Đo lường hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo”. Mỗi sách hướng dẫn trình bày các hướng dẫn và đề xuất về phương pháp luận đã được quốc tế thống nhất cho việc thu thập,

báo cáo, sử dụng dữ liệu và chỉ số về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo (STI). OECD bắt đầu các hoạt động thiết lập các tiêu chuẩn thống kê STI với Frascati

Sách hướng dẫn, xuất bản lần đầu năm 1963. Mặc dù tương đối gần đây so với các sách hướng dẫn khác, Hướng dẫn sử dụng Oslo là một thành phần trung tâm của bộ hướng dẫn thống kê của OECD về đo lường STI.

1.15. Theo thời gian, các hướng dẫn bổ sung đã được thêm vào, chẳng hạn như Thống kê bằng sáng chế của OECD. Cẩm nang (OECD, 2009a). Hướng dẫn sử dụng trong loạt bài này được sửa đổi định kỳ để đưa vào tài khoản những thách thức và phát triển mới. Phạm vi sẽ tiếp tục mở rộng phù hợp với sự phát triển của lĩnh vực này. Liên kết đến các tiêu chuẩn thống kê chung và số liệu thống kê

1.16. Hướng dẫn sử dụng Oslo sử dụng rộng rãi và theo đuổi sự liên kết hoàn toàn với Phân loại thống kê của các quốc gia. Chúng bao gồm SNA 2008 (EC et al., 2009) và

Phân loại công nghiệp tiêu chuẩn quốc tế cho tất cả các hoạt động kinh tế (ISIC) (UN, 2008). Phân loại bên ngoài thường xuyên được cập nhật bởi các tổ chức có liên quan

. Các tài liệu tham khảo trong hướng dẫn này đến các tài liệu thống kê khác là dành cho các phiên bản tại thời điểm phát hành sách hướng dẫn này (bản in và tệp điện tử). Một bộ cập nhật của tài liệu tham khảo được duy trì trực tuyến như một phụ lục.

1.18. Hướng dẫn này tuân theo các khuyến nghị trong SNA 2008 để xử lý các khoản chi

về R&D, cũng như về các dạng tri thức khác, như đầu tư vào tài sản vốn, thay vì

hơn là một khoản chi phí. Điều này ảnh hưởng đến cách đo lường tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và cách giải thích sự đóng góp của các hoạt động liên quan đến đổi mới sáng tạo cho tăng trưởng kinh tế.

1.19. Mặc dù SNA hiện không công nhận nhiều loại hoạt động đổi mới sáng tạo như

hình thành vốn (ngoài R&D và phần mềm), phát triển đổi mới sáng tạo là một phần của chương trình đo lường ở nhiều quốc gia cũng đang hội tụ với  việc quan tâm đến các tài khoản vệ tinh lập bản đồ quy mô của các hoạt động kinh tế kỹ thuật số. Hơn nữa

tiến trình tích hợp dữ liệu đổi mới sáng trạo trong thống kê kinh tế sẽ đòi hỏi những nỗ lực bền vững để cải thiện việc đo lường các hoạt động đổi mới và chi phí và lợi ích của chúng đối với doanh nghiệp, cũng như ghi lại vòng đời của những đổi mới để đóng góp vào đo lường sự lỗi thời và khấu hao.

1,20. Hơn nữa, SNA được sử dụng để xác định khu vực doanh nghiệp Kinh doanh (khu vực chính phạm vi của sách hướng dẫn này, xem Chương 2) và để xác định các lĩnh vực khác mà sự đổi mới đã được thực hiện được đo lường bởi các nhà nghiên cứu và thống kê.

Liên kết đến các tiêu chuẩn khác

1.21. Song song với công việc biên soạn ấn bản thứ tư của Cẩm nang Oslo, OECD

thiết lập mối quan hệ với Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế (ISO) ủy ban kỹ thuật về quản lý đổi mới, chịu trách nhiệm phát triển các tiêu chuẩn cho loạt quản lý đổi mới ISO 50500. Trao đổi giữa hai nhóm chuyên gia của OECD và ISO bao gồm các quan điểm khác nhau về các định nghĩa về đổi mới và quản lý đổi mới sáng tạo, với việc OECD yêu cầu các định nghĩa phù hợp với đổi mới đo lường và ISO yêu cầu các định nghĩa để tiêu chuẩn hóa. Các cuộc thảo luận dẫn đến sự liên kết của các định nghĩa, có tính đến các mục tiêu khác nhau của Hướng dẫn sử dụng Oslo và các tiêu chuẩn ISO.

1.2. Cấu trúc và nội dung của Cẩm nang Oslo 2018

1.22. Phiên bản 2018 của Cẩm nang Oslo bao gồm ba Phần cung cấp thông tin chung

trình bày đo lường đổi mới sáng tạo (Phần I), khung và hướng dẫn đo lường

đổi mới doanh nghiệp (Phần II) và hướng dẫn thực tế về phương pháp thu thập và sử dụng dữ liệu đổi mới sáng tạo (Phần III).

1.2.1. Giới thiệu về đo lường đổi mới (Phần I)

Các khái niệm để đo lường sự đổi mới (Chương 2)

1.23. Chương 2 giải thích mục đích của sổ tay và điều gì tạo nên sự đổi mới

phân biệt với các hiện tượng liên quan khác như phát minh hoặc R&D. Nó đưa ra những điều cơ bản các khái niệm về đổi mới sáng tạo, kể cả trong các lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực Doanh nghiệp kinh doanh.

1.24. Chương này sử dụng các khung thống kê được quốc tế chấp nhận để xác định các

ranh giới của khu vực Doanh nghiệp kinh doanh (trọng tâm của hướng dẫn này) và các khu vực khác của một nền kinh tế. Tuy nhiên, các tác nhân trong các lĩnh vực khác cũng đóng một vai trò trong hệ thống đổi mới và có thể đóng góp vào sự đổi mới trong khu vực Doanh nghiệp kinh doanh. Chương xác định kết nối các yếu tố liên kết các lĩnh vực để cho phép hướng dẫn trong tương lai đề cập đến cùng một hiện tượng cơ bản. Yêu cầu về khả năng đo lường là một tiêu chí thiết yếu đối với lựa chọn các khái niệm, định nghĩa và phân loại trong sách hướng dẫn này. Tính năng này đặt hướng dẫn khác với các tài liệu khác khái niệm hóa và xác định sự đổi mới sáng tạo.

1,25. Chương này kết thúc với một định nghĩa chung về đổi mới có liên quan đến tất cả

các lĩnh vực và thảo luận về việc đo lường tiềm năng đổi mới sáng tạo trong các lĩnh vực khác của một nền kinh tế. Định nghĩa chung về đổi mới sáng tạo cho tất cả các loại đơn vị như sau:

Một sự đổi mới là một sản phẩm hoặc quy trình mới hoặc được cải tiến (hoặc sự kết hợp của chúng)

khác biệt đáng kể so với các sản phẩm hoặc quy trình trước đó của đơn vị và

đã được cung cấp cho người dùng tiềm năng (sản phẩm) hoặc được đưa vào sử dụng bởi

đơn vị (quy trình).

1.26. Định nghĩa chung sử dụng thuật ngữ chung “đơn vị” để mô tả tác nhân chịu trách nhiệm cho những đổi mới. Nó đề cập đến bất kỳ đơn vị thể chế nào trong bất kỳ lĩnh vực nào, bao gồm hộ gia đình và thành viên cá nhân của họ. Định nghĩa này phù hợp để đo lường sự đổi mới được phát triển bởi các cá nhân, một mục tiêu chính được xác định tại Diễn đàn Blue Sky 2016.

1.2.2. Khung và hướng dẫn đo lường đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp (Phần II)

1,27. Phần II của Cẩm nang Oslo mô tả quá trình đổi mới trong các doanh nghiệp và

mối quan hệ giữa các công ty, môi trường cạnh tranh của họ và hệ thống đổi mới mà họ tham gia. So với ấn bản thứ ba, ấn bản này bao gồm một thảo luận về môi trường bên ngoài của các công ty. Điều này bổ sung cho các chương về định nghĩa đổi mới sáng tạo, đo lường các hoạt động đổi mới, năng lực nội tại, liên kết dựa trên tri thức cho đổi mới và kết quả đổi mới.

1.28. Sổ tay hướng dẫn này nhấn mạnh giá trị của việc thu thập dữ liệu về tất cả các công ty, bất kể họ liên quan như thế nào tới các hoạt động và kết quả đổi mới, vì điều này có thể giúp nâng cao hiểu biết về động lực và ý nghĩa tiềm năng của sự đổi mới.

Các khái niệm và định nghĩa để đo lường sự đổi mới trong kinh doanh (Chương 3)

1,29. Chương 3 cung cấp một tập hợp các định nghĩa để hướng dẫn điều tra thống kê về đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực Kinh doanh. Các định nghĩa trong chương này tạo thuận lợi cho việc thu thập và báo cáo dữ liệu so sánh về đổi mới và các hoạt động liên quan cho các công ty ở các quốc gia khác nhau và các ngành công nghiệp và cho các công ty có quy mô và cấu trúc khác nhau, từ sản phẩm đơn lẻ nhỏ, các công ty đa quốc gia lớn sản xuất nhiều loại hàng hóa hoặc dịch vụ.

1.30. Chương này giải quyết tính hai mặt của “đổi mới” với tư cách là một quá trình và là kết quả bằng cách cung cấp các định nghĩa riêng biệt cho cả hai khái niệm:

Các hoạt động đổi mới bao gồm tất cả các hoạt động phát triển, tài chính và thương mại

được thực hiện bởi một công ty nhằm tạo ra một sự đổi mới cho công ty.

Đổi mới kinh doanh là một sản phẩm hoặc quy trình kinh doanh mới hoặc được cải tiến (hoặc sự kết hợp của chúng) khác biệt đáng kể so với các sản phẩm trước đây của công ty hoặc quy trình kinh doanh và đã được giới thiệu

1.31. So với phiên bản thứ ba, một cân nhắc lớn trong việc sửa đổi định nghĩa của

đổi mới kinh doanh là quyết định, dựa trên công việc thử nghiệm nhận thức, để giảm

phức tạp của định nghĩa dựa trên danh sách trước đây, bao gồm bốn loại đổi mới

(sản phẩm, quy trình, tổ chức và tiếp thị), thành hai loại chính: đổi mới sản phẩm

và đổi mới quy trình kinh doanh. Định nghĩa sửa đổi cũng làm giảm sự mơ hồ của

yêu cầu đối với một sự thay đổi “đáng kể” bằng cách so sánh cả những cải tiến mới và cải tiến đối với các sản phẩm hoặc quy trình kinh doanh hiện có của công ty. Chương này cung cấp chi tiết giải thích về định nghĩa đổi mới kinh doanh và cung cấp hướng dẫn về những gì không tạo thành một sự đổi mới. Các định nghĩa cơ bản về sản phẩm và quy trình kinh doanh đổi mới như sau:

Đổi mới sản phẩm là một hàng hóa hoặc dịch vụ mới hoặc được cải tiến khác biệt đáng kể từ hàng hóa hoặc dịch vụ trước đây của công ty và đã được giới thiệu trên thị trường.

Đổi mới quy trình kinh doanh là một quy trình kinh doanh mới hoặc được cải tiến cho một hoặc nhiều chức năng kinh doanh khác biệt đáng kể so với quy trình hoạt động kinh doanh trước đây của công ty và đã được công ty đưa vào sử dụng.

1.32. Đổi mới quy trình kinh doanh liên quan đến sáu chức năng khác nhau của một công ty, như đã xác định trong các tài liệu quản trị kinh doanh. Hai chức năng liên quan đến hoạt động cốt lõi của công ty là sản xuất và phân phối sản phẩm để bán, trong khi những người khác liên quan đến các hoạt động hỗ trợ.

Sáu chức năng kinh doanh chính phù hợp hợp lý với các danh mục của phiên bản thứ ba

đổi mới quy trình, tiếp thị và tổ chức.

1.33. Các định nghĩa về đổi mới và hoạt động đổi mới dẫn đến hướng dẫn về cách

doanh nghiệp có thể được đặc trưng:

Một công ty đổi mới báo cáo một hoặc nhiều đổi mới trong khoảng thời gian quan sát.

Điều này cũng áp dụng cho một công ty chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới về một đổi mới.

Một công ty tích cực đổi mới tham gia vào một thời điểm nào đó trong giai đoạn quan sát

trong một hoặc nhiều hoạt động để phát triển hoặc thực hiện các sản phẩm mới hoặc cải tiến hoặc quy trình kinh doanh cho một mục đích sử dụng. Cả doanh nghiệp đổi mới và không đổi mới có thể hoạt động đổi mới trong một khoảng thời gian quan sát.

1,34. Trong cách sử dụng phổ biến, thuật ngữ “sáng tạo” có thể đề cập đến một khả năng hoặc xu hướng tiềm năng đổi mới trong tương lai, sáng tạo, một loại sản phẩm hoặc quy trình, v.v. Ngược lại, thuật ngữ “sáng tạo” chỉ được sử dụng trong sách hướng dẫn này cho một ý nghĩa cụ thể: để xác định liệu một công ty có có sự đổi mới trong một khoảng thời gian nhất định. Ý nghĩa của tính từ này được giới hạn trong một mục đích duy nhất để tránh hiểu lầm. Các điều chỉnh của sách hướng dẫn này cho các mục đích khác nhau các ngôn ngữ nên sao chép độ chính xác trong các định nghĩa. Điều này cũng áp dụng cho sự đổi mới các chỉ số, nên được dán nhãn hoặc tiêu đề để không gây hiểu lầm cho người dùng.

1,35. Một công ty không đổi mới là tích cực đổi mới nếu nó có một hoặc nhiều hoạt động liên tục, các hoạt động đổi mới bị đình chỉ, bị bỏ rơi hoặc đã hoàn thành mà không dẫn đến một sự đổi mới trong thời gian quan sát. Một số hoạt động, chẳng hạn như thử nghiệm hoặc đồng sáng tạo có thể được hoàn thành mà không dẫn đến một sự đổi mới trong khoảng thời gian quan sát.

Hoạt động đổi mới doanh nghiệp (Chương 4)

1,36. Chương 4 cung cấp một khuôn khổ để đo lường các hoạt động đổi mới kinh doanh. Các chương xác định tám loại hoạt động mà các công ty có thể thực hiện để theo đuổi đổi mới, mặc dù nhiều hoạt động chủ yếu dựa trên tri thức này cũng có thể được thực hiện cho các mục đích khác,

mục đích chung hơn:

 Hoạt động R&D

 kỹ thuật, thiết kế và các hoạt động công việc sáng tạo khác

 Hoạt động tiếp thị và tài sản thương hiệu

 các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ (IP)

 Hoạt động đào tạo nhân viên

 các hoạt động phát triển phần mềm và cơ sở dữ liệu

 các hoạt động liên quan đến việc mua lại hoặc cho thuê tài sản hữu hình

 hoạt động quản lý đổi mới.

1,37. Chương này khuyến nghị thu thập dữ liệu về việc các công ty có thực hiện từng

những hoạt động này và liệu họ có làm như vậy để theo đuổi sự đổi mới hay không. Tương tự, việc thu thập dữ liệu

về chi cho các hoạt động này trước tiên cần xác định toàn bộ các khoản chi cho từng hoạt động, cho bất kỳ mục đích nào, theo sau là một câu hỏi, chỉ dành cho các công ty hoạt động đổi mới, về chi tiêu riêng cho đổi mới. Dữ liệu cho tất cả các công ty về từng hoạt động có thể cung cấp thông tin hữu ích về vai trò của đầu tư vào KBC (đầu tư vô hình) đối với xu hướng đổi mới và sáng tạo hiệu quả kinh tế. Nó cũng hữu ích để xác định xem các hoạt động được tiến hành nội bộ hay được mua từ các nguồn bên ngoài.

1,38. Chương này đề xuất rằng các câu hỏi về chi tiêu cho đổi mới nên làm cho sự khác biệt giữa chi tiêu R&D, mà hầu hết các công ty đều có hồ sơ, và chi cho các hoạt động đổi mới sáng tạo khác. Chi phí cũng có thể được thu thập cho nhân viên chi phí và cho các hạng mục kế toán chính khác. Việc đo lường các khoản chi cho các hoạt động đổi mới ngoài R&D là một thách thức đang diễn ra. Chương này đề xuất một số các phương pháp thay thế để đo lường hoạt động đổi mới. Thí nghiệm với những các phương pháp sẽ dẫn đến cải thiện độ chính xác của dữ liệu được thu thập.

Năng lực đổi mới doanh nghiệp (Chương 5)

1.39. Chương 5 là một chương mới không có trong các ấn bản trước của Oslo

Thủ công. Năng lực kinh doanh bao gồm kiến thức, năng lực và nguồn lực mà một công ty tích lũy theo thời gian và sử dụng để theo đuổi các mục tiêu của mình. Thu thập dữ liệu trên năng lực kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt đối với các phân tích về tác động của đổi mới đối với hiệu quả hoạt động của công ty và lý do tại sao một số công ty tham gia vào các hoạt động đổi mới và những công ty khác thì không.

1,40. Nhiều khả năng kinh doanh có khả năng hỗ trợ các hoạt động đổi mới, phát triển đổi mới sản phẩm hoặc quy trình kinh doanh và tác động kinh tế của những đổi mới này. Chương này cung cấp các tùy chọn đo lường cho bốn loại khả năng  có liên quan đến nghiên cứu về hiệu suất đổi mới của tất cả các công ty:

 các nguồn lực được kiểm soát bởi một công ty

 khả năng quản lý chung của một công ty

 kỹ năng của lực lượng lao động và cách một công ty quản lý nguồn nhân lực của mình

 khả năng thiết kế, phát triển và áp dụng các công cụ công nghệ và tài nguyên dữ liệu, với cái sau cung cấp một nguồn thông tin ngày càng quan trọng cho sự đổi mới.

Đổi mới kinh doanh và dòng chảy tri thức (Chương 6)

1,41. Chương 6 tập trung vào việc đo lường thông tin bên trong và bên ngoài và

dòng tri thức và mối liên kết giữa các doanh nghiệp và các chủ thể khác trong hệ thống đổi mới và mở rộng phạm vi bảo hiểm của phiên bản thứ ba về các chủ đề này. Chương này giới thiệu đến các lý thuyết về dòng tri thức và đổi mới mở mô tả sự đổi mới trong

Lĩnh vực kinh doanh như một quy trình phân tán dựa trên các luồng tri thức được quản lý xuyên suốt ranh giới tổ chức.

1,42. Chương này được xây dựng dựa trên kinh nghiệm trước đây về việc nắm bắt các luồng kiến thức trong khảo sát đổi mới. Lập bản đồ các luồng tri thức và phổ biến các đổi mới sẽ hưởng lợi từ việc sử dụng các nguồn dữ liệu phi khảo sát để xác định mối liên kết giữa các tác nhân, đầu ra và kết quả. Các khuyến nghị của chương đề cập đến việc thu thập dữ liệu về vai trò của các công ty hoặc tổ chức khác trong việc phát triển và áp dụng các đổi mới của một công ty (mở rộng Chương 3), các hoạt động hợp tác để đổi mới, các nguồn chính của ý tưởng và thông tin cho sự đổi mới và vai trò của sở hữu trí tuệ trong dòng chảy tri thức. Hướng dẫn bổ sung là cung cấp về đo lường mối liên kết giữa các công ty, trường đại học và nghiên cứu công cộng các tổ chức và những rào cản và thách thức đối với việc tham gia trao đổi kiến thức  nhóm.

Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến đổi mới doanh nghiệp (Chương 7)

1,43. Chương 7 là chương mới trong ấn bản thứ tư của sách hướng dẫn và bổ sung cho Chương 5 và 6 bằng cách thúc đẩy việc đo lường môi trường bên ngoài của công ty cũng như những thách thức và cơ hội liên quan mà các nhà quản lý cần xem xét khi thực hiện

lựa chọn chiến lược, bao gồm cả đổi mới. Những yếu tố này bao gồm khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các nhà cung cấp; thị trường lao động, điều kiện pháp lý, quy định, cạnh tranh và kinh tế, và việc cung cấp công nghệ và các loại tri thức có giá trị khác cho sự đổi mới.

1.44. Chương này xác định các yếu tố chính của môi trường bên ngoài và cung cấp

ưu tiên cho việc thu thập dữ liệu. Thị trường là một yếu tố bối cảnh hàng đầu thường được định hình bởi quyết định riêng của công ty. Chương này cũng cung cấp hướng dẫn về đo lường trực tiếp và tác động gián tiếp của chính sách công đến hoạt động ĐMST, các yếu tố xã hội và môi trường, và các yếu tố bên ngoài có thể cản trở sự đổi mới.

Mục tiêu và kết quả đổi mới doanh nghiệp (Chương 8)

1.45. Chương 8 xem xét các cách tiếp cận khác nhau để đo lường các mục tiêu đổi mới và

kết quả. Nó thảo luận về một số biện pháp định tính của sự đa dạng của đổi mới

mục tiêu và kết quả mà doanh nghiệp theo đuổi. Tiếp theo là đánh giá định lượng

thước đo kết quả đổi mới cho sản phẩm và đổi mới quy trình kinh doanh.  Chương này cũng thảo luận về những hạn chế trong việc đo lường kết quả

được phát triển trong Chương 11.

1.2.3. Phương pháp thu thập, phân tích và báo cáo số liệu thống kê về kinh doanh

đổi mới (Phần III)

Phương pháp thu thập dữ liệu về đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp (Chương 9)

1,46. Chương 9 cung cấp hướng dẫn về phương pháp thu thập dữ liệu về kinh doanh

sự đổi mới. Chương này tập trung vào việc sử dụng các cuộc khảo sát, thảo luận về các bước khác nhau để sản xuất dữ liệu, từ việc thiết lập các mục tiêu và ưu tiên với các bên liên quan đến phát hành dữ liệu và lưu trữ vi dữ liệu. So với các ấn bản trước của sách hướng dẫn, có nhiều hướng dẫn hơn về các phương pháp đánh giá các mục câu hỏi và ý nghĩa của việc sử dụng các phương pháp khác nhau. Tầm quan trọng của độ dài của khoảng thời gian quan sát được nhấn mạnh và thảo luận.

1,47. Các câu hỏi khảo sát cần phải được xây dựng cẩn thận để được hiểu chính xác bởi người trả lời tiềm năng. Tất cả những người trả lời phải giải thích các câu hỏi như dự định của các khái niệm và các định nghĩa trong sách hướng dẫn này. Nhiều khái niệm và định nghĩa không thể được sử dụng nguyên văn trong một câu hỏi, nhưng yêu cầu thích ứng cẩn thận. Các thuật ngữ chính thường cần được điều chỉnh để phù hợp với ngôn ngữ được sử dụng bởi những người trả lời tiềm năng trong các bối cảnh văn hóa, khu vực và quốc gia khác nhau. Trong một số trường hợp, có thể cần nhiều hơn một mục câu hỏi để có được dữ liệu phù hợp với một định nghĩa hoặc một khái niệm (xem Chương 3). Chương này cũng bao gồm một số vấn đề thực tế mà đã được đưa vào Phụ lục của ấn bản thứ ba về “Khảo sát đổi mới ở các nước đang phát triển”. Phương pháp tiếp cận dựa trên đối tượng để đo lường và phân tích đổi mới kinh doanh (Chương 10) 1,48. Chương 10 là một chương mới thảo luận về việc sử dụng, trong các cuộc khảo sát đổi mới, của cách tiếp cận đối tượng đối với đổi mới – cụ thể là thu thập dữ liệu về một đổi mới duy nhất, “trọng tâm” (các đối tượng nghiên cứu). Phương pháp này có thể bổ sung cho dữ liệu được thu thập thông qua cách tiếp cận theo chủ đề, bao gồm tất cả các hoạt động đổi mới của một công ty. Mục đích chính của phương pháp tiếp cận đối tượng là để hỗ trợ việc sử dụng phân tích và nghiên cứu, cũng như giúp các nhà sản xuất dữ liệu đánh giá thống kê chất lượng (ví dụ: tiềm năng báo cáo quá mức hoặc không đầy đủ về đổi mới). Trong một số điều kiện, các cách tiếp cận đối tượng cũng có thể được sử dụng để xây dựng các chỉ báo. Sử dụng dữ liệu đổi mới: chỉ số thống kê và phân tích (Chương 11) 1,49. Chương 11 là một chương mới đề cập đến việc sử dụng dữ liệu thống kê để xây dựng chỉ số và cho các phân tích đa biến. Đây là những đầu ra chính của việc thu thập dữ liệu có thể mô tả và làm sáng tỏ những hiểu biết sâu sắc về các hiện tượng đổi mới kinh doanh. Chương cuối cùng này cung cấp hướng dẫn không chỉ cho những người sản xuất các chỉ số trong khả năng chính thức, mà còn cho những người khác người dùng quan tâm đến dữ liệu đổi mới, bao gồm các học giả, nhà phân tích chính sách hoặc nhà quản lý. Những người dùng khác có thể dựa vào hướng dẫn để hướng dẫn việc thu thập, phân tích và xây dựng các chỉ số đổi mới. 1,50. Nửa đầu của chương thảo luận về khái niệm chỉ báo, các chỉ số chính có sẵn tài nguyên và phương pháp xây dựng các chỉ số thống kê về đổi mới, cả từ góc độ vi mô và vĩ mô. Nó cũng thảo luận về các phương pháp tóm tắt tổng hợp thông tin về đổi mới vào bảng điều khiển, bảng điểm và chỉ số tổng hợp. Nó trình bày một kế hoạch chi tiết để tạo ra các chỉ số thống kê về đổi mới theo chủ đề các lĩnh vực, dựa trên các khuyến nghị trong các chương trước. 1,51. Nửa sau của chương mô tả các phương pháp phân tích dữ liệu đổi mới, với trọng tâm chính là phân tích các tác động đổi mới và đánh giá thực nghiệm của các chính sách đổi mới. Điều này bao gồm phần giới thiệu về phân tích phân tán, đa quốc gia của vi dữ liệu đổi mới như được nêu trong OECD (2009b).

1.2.4. Các vấn đề xuyên suốt được đề cập trong hướng dẫn này

1.2.5. Số hóa và đổi mới sáng tạo

1,52. Số hóa đòi hỏi phải áp dụng các công nghệ kỹ thuật số vào một loạt các

các nhiệm vụ hiện có và cho phép thực hiện các nhiệm vụ mới. Số hóa có khả năng

biến đổi các quy trình kinh doanh, nền kinh tế và xã hội nói chung. Mặc dù hướng dẫn này chỉ cung cấp một vài ví dụ cụ thể về quy trình số hóa, do tốc độ nhanh chóng của chúng lỗi thời và thay thế, nó giới thiệu một số yếu tố mới có thể đóng góp  sự hiểu rõ hơn về số hóa, vừa là một quá trình đổi mới theo đúng nghĩa của nó vừa là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự đổi mới. Những ví dụ bao gồm:

 Công nhận vai trò của thông tin từ cả sản phẩm và quy trình kinh doanh

quan điểm đổi mới (Chương 3). Định nghĩa về đổi mới sản phẩm bao gồm các sản phẩm trí tuệ thể hiện các tính năng của cả hàng hóa và dịch vụ, như thường là trường hợp thông tin số hóa. Điều này đặc biệt quan trọng đối với các ngành chuyên phát triển và bán nội dung thông tin. Định nghĩa về kinh doanh đổi mới quy trình áp dụng một loại hình chức năng kinh doanh tách biệt các đổi mới trong chức năng thông tin và truyền thông của công ty. Đổi mới trong các mô hình kinh doanh cơ sở dữ liệu cũng được thảo luận.

 Công nhận các hoạt động phát triển dữ liệu, cùng với phần mềm, như một tiềm năng

hoạt động đổi mới sáng tạo (Chương 4). Việc tích lũy dữ liệu của các công ty có thể đòi hỏi đáng kể chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp, ví dụ như khi một công ty cho đi miễn phí, hoặc với giá giá chiết khấu, việc sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ tạo ra luồng thông tin

giá trị cho việc quảng cáo các sản phẩm hiện có. Ngoài ra, thông tin cũng có thể

được sử dụng để cải thiện các quy trình quyết định kinh doanh dẫn đến sản phẩm hoặc hoạt động đổi mới quy trình kinh doanh.

 Năng lực quản lý dữ liệu được đánh dấu là khả năng đổi mới tiềm năng chính

rằng các cuộc điều tra đổi mới nên nắm bắt, trực tiếp hoặc gián tiếp, để đánh giá

các yếu tố ảnh hưởng đến đổi mới và các kết quả liên quan trong doanh nghiệp (Chương 5).  Chương này cung cấp cơ sở để phân tích mối quan hệ qua lại giữa dữ liệu dựa trên

năng lực và các năng lực khác như kỹ năng, quản lý chung và thiết kế.

Chương này cũng thúc đẩy việc đo lường sự phát triển công nghệ tiên tiến

và sử dụng, phối hợp chặt chẽ với các cuộc điều tra về thông tin và truyền thông

dụng công nghệ trong doanh nghiệp.

 Việc phân tích các dòng tri thức liên quan đến đổi mới (Chương 6) có liên quan đến

số hóa, với các mô hình cộng tác phi tập trung được hỗ trợ bởi kiến thức số hóa.

 Số hóa cũng liên quan đến cuộc thảo luận về các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến

đổi mới (Chương 7), chẳng hạn như bản chất của thị trường của một công ty và mức độ

mà một công ty sử dụng nền tảng kỹ thuật số. Quan điểm của người tiêu dùng và xã hội như niềm tin cũng có liên quan đến số hóa.

1,53. Số hóa cũng là động lực chính của các cơ hội đo lường. nguồn kỹ thuật số

và các công cụ có thể được sử dụng:

 Để thu thập thông tin về đổi mới bên ngoài lĩnh vực Kinh doanh, mặc dù những thông tin, các nguồn và công cụ kỹ thuật số ban đầu không được phát triển cho mục đích thống kê (Chương 2).

 Trong công nghệ nhận dạng kết hợp với các nguồn có sẵn để giảm người trả lời

gánh nặng, chẳng hạn như xác định đối tác kinh doanh quan trọng nhất (nhà cung cấp hoặc khách hàng) hoặc cộng tác viên đổi mới, do đó tránh được các câu hỏi dựa trên ma trận phức tạp (Chương 6).

 Để có được dữ liệu thống kê về đổi mới và đặc điểm kinh doanh và để giảm

gánh nặng của người trả lời (Chương 9).

Để thực hiện các phương pháp điện tử gọn nhẹ và an toàn hơn để thu thập dữ liệu khảo sát từ người trả lời, giảm thiểu các nguồn sai lệch tiềm năng và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập đầu vào từ các bộ phận khác nhau trong một công ty (Chương 9).

 Để thu thập thông tin định tính từ người trả lời về những vấn đề quan trọng nhất của họ

đổi mới hoặc thay đổi (Chương 10) và áp dụng các công cụ phân tích ngữ nghĩa theo kiểu bán tự động hoàn toàn để xác định xem mô tả có nhất quán với phản hồi thu được trên các mục chính, chẳng hạn như liệu sự đổi mới đã được thực hiện dưới mức hay chưa

báo cáo quá mức.

 Để phân tích và trực quan hóa dữ liệu về đổi mới (Chương 11).

1.2.6. Toàn cầu hóa và đổi mới

1,54. Hướng dẫn này cung cấp một số công cụ nhằm hỗ trợ việc phân tích

toàn cầu hóa và mối quan hệ của nó với sự đổi mới. Tầm quan trọng của việc xác định vai trò của doanh nghiệp đa quốc gia (MNEs) lần đầu tiên được nêu bật để đo lường năng lực đổi mới (Chương 5), mô tả các luồng tri thức với các bộ phận khác của nhóm kinh doanh (Chương 6) cũng như mô tả vị trí của doanh nghiệp trong chuỗi giá trị (Chương 7)

thông qua các câu hỏi về vị trí chức năng kinh doanh. Hơn nữa, phương pháp luận thảo luận trong Chương 9. cũng đề cập đến một số đặc điểm liên quan đến việc thu thập

dữ liệu từ các MNE.

1.3. Thực hiện hướng dẫn trong cuốn cẩm nang này

1.3.1. Bản chất của hướng dẫn trong cuốn cẩm nang này

1,55. Mục đích của sổ tay hướng dẫn này là hướng dẫn việc thu thập và báo cáo dữ liệu đổi mới sáng tạo nỗ lực thông qua một vốn từ vựng chung, các nguyên tắc đã được thống nhất và các quy ước thực tế. Việc này có thể nâng cao khả năng so sánh của các kết quả thống kê và hỗ trợ sự phát triển tiến bộ của cơ sở hạ tầng thông tin thống kê toàn cầu về đổi mới có liên quan và hữu ích cho các nhà nghiên cứu cũng như những người ra quyết định.

1,56. Sổ tay hướng dẫn là một tài nguyên thống kê có chứa các hướng dẫn để áp dụng các khái niệm, định nghĩa, phân loại, phân loại và phương pháp thống kê để thu thập đổi mới

thống kê về khối Doanh nghiệp. Hướng dẫn đưa ra các khuyến nghị và xác định

phương pháp có thể cho thử nghiệm. Trong bối cảnh của OECD, các khuyến nghị

không bắt buộc, nhưng các quốc gia thành viên dù sao cũng phải tuân theo

khuyến nghị trong khả năng tốt nhất của họ. Điều này là cần thiết để sản xuất dữ liệu so sánh quốc tế có thể cung cấp thông tin công khai toàn cầu về đổi mới.

1,57. Hướng dẫn cho phép một mức độ tùy ý đáng kể về cách các quốc gia khác nhau

hoặc các nhóm quốc gia thực hiện khảo sát của họ. Vì kết quả đo rất nhạy cảm với

lựa chọn phương pháp khảo sát, rất khó để có được khả năng so sánh quốc tế nếu không

thống nhất trong thực hành thu thập và báo cáo dữ liệu. Mặc dù tính đồng nhất là không khả thi trong môi trường OECD hoặc toàn cầu, nên có thể hội tụ nhiều hơn trong các phương pháp. Để đạt được mục tiêu này, OECD làm việc với các tổ chức quốc tế khác và

các mạng hỗ trợ phát triển năng lực thống kê và chia sẻ kinh nghiệm về  thu thập dữ liệu đổi mới

Bảng thuật ngữ và tài liệu phụ lục trực tuyến

1,58. Các định nghĩa thể hiện một trong những đóng góp chính của sách hướng dẫn này là một sự bổ sung tài nguyên, một bảng thuật ngữ được đưa vào lần đầu tiên trong ấn bản Cẩm nang Oslo, sau đây là ví dụ về ấn bản mới nhất của Cẩm nang Frascati (OECD, 2015). thuật ngữ của các điều khoản tạo điều kiện cho các nỗ lực dịch thuật sang các ngôn ngữ khác nhau cũng như kiểm tra tài liệu tham khảo.

1,59. Tài liệu phụ lục trực tuyến dự kiến sẽ được phát triển và phát triển để bổ sung

hướng dẫn trong ấn bản in của Cẩm nang Oslo, theo ví dụ về ấn bản mới nhất của Cẩm nang Frascati. Các tài nguyên có liên quan, bao gồm các liên kết đến phân loại được cập nhật, có thể được tìm thấy tại http://oe.cd/oslomanual.

1.3.2. Chuyển đổi và thực hiện

1,60. Việc sửa đổi hướng dẫn này kéo theo một số thay đổi cần thực hiện và thích ứng trong giai đoạn chuyển tiếp cho cả nhà sản xuất và người sử dụng số liệu thống kê đổi mới. Việc thực hiện các đề xuất cho các cuộc khảo sát có thể mất thời gian. Trong suốt một quá trình chuyển đổi trong khoảng thời gian đó, từ ngữ được sử dụng trong các biểu mẫu khảo sát, cơ sở dữ liệu và báo cáo cần được kiểm tra và phù hợp với bối cảnh địa phương mà nó được sử dụng. Thử nghiệm nhận thức với những người trả lời tiềm năng và tham vấn với các bên liên quan chính được khuyến khích mạnh mẽ.

1.61. Tính liên tục với dữ liệu đổi mới trước đây có tầm quan trọng lớn và đã được

một sự xem xét bao quát trong suốt phiên bản thứ tư. Những thay đổi trong thực tiễn đã được được giới thiệu sẽ hoặc có thể ám chỉ sự gián đoạn hoặc gián đoạn trong chuỗi dữ liệu. Vì vậy nó là quan trọng đối với các học viên để xác định các điểm ngắt có thể xảy ra trong chuỗi và làm việc tập thể để xây dựng cầu nối giữa dữ liệu trước đó và dữ liệu mới,

Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tăng cường bảo trì và sử dụng dữ liệu đổi mới trên cơ sở chuỗi thời gian.

1,62. Gánh nặng đối với người sản xuất dữ liệu và người trả lời cũng cần được xem xét. Không có kỳ vọng rằng tất cả các đề xuất cho các câu hỏi mới sẽ được giới thiệu cùng một lúc. Các hướng dẫn cung cấp các đề xuất để chỉ định mức độ ưu tiên cho các câu hỏi khác nhau. Vài câu hỏi cũng có thể được luân phiên theo chu kỳ hai, bốn hoặc sáu năm để giảm thiểu gánh nặng cho người trả lời.

Các câu hỏi khác có thể được đưa vào các cuộc khảo sát dưới dạng thử nghiệm để thu thập bằng chứng về các vấn đề chính lỗ hổng kiến thức bên ngoài bộ câu hỏi cốt lõi truyền thống.

1,63. Kinh nghiệm cho thấy thử nghiệm cấp quốc gia đơn phương có thể không mang lại kết quả mong đợi do thiếu thông tin.Do đó, sẽ rất hữu ích khi tham gia vào các nỗ lực hợp tác đa phương giữa các tổ chức thống kê quốc gia, cơ quan điều tra đổi mới để phối hợp nội dung, thời gian ra câu hỏi thực nghiệm. Điều này sẽ đóng góp thêm bộ tài nguyên thống kê có giá trị cho người dùng trong những năm tới.

Nguồn: Trung tâm NC&PT hội nhập KH&CN quốc tế liên kết nguồn tin và dịch từ Cổng thông tin Tổ chức phát triển kinh tế OECD

https://www.oecd-ilibrary.org/science-and-technology/oslo-manual-2018_9789264304604-en;jsessionid=NY9SWxA6gtBmFolA8z9rLTsw05zDaz0N7b6hv_RR.ip-10-240-5-25